Vitamin B2 (riboflavin) và vai trò quan trọng đối với cơ thể

Dạng thuốc và hàm lượng

Các dạng thuốc và hàm lượng của vitamin B2 (riboflavin) là:

  • Viên nén: 5 mg, 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg.
  • Thuốc tiêm 5 mg/ml, 10 mg/ml. Thường kết hợp với các vitamin khác trong các dung dịch tiêm truyền đa vitamin.

Cơ chế tác dụng

Trong cơ thể, vitamin B2 biến đổi thành 2 coenzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Những coenzym này có hoạt tính:

  • Chất mang phân tử hydro cho các enzym quan trọng khác ảnh hưởng đến phản ứng oxi-hóa khử các chất hữu cơ.
  • Chuyển hóa trung gian và sự hình thành một số vitamin và các coenzym của chúng như niacin, vitamin B6, vitamin B12.


Các nguyên nhân có thể gây thiếu hụt vitamin B2

  • Tuy có sẵn trong thực phẩm nhưng do vitamin B2 kém bền với nhiệt độ và ánh sáng nên quá trình bảo quản, chế biến không đúng sẽ làm giảm nhanh hàm lượng vitamin này.
  • Nhu cầu tăng, nhưng cung cấp không đủ: dậy thì, có thai, cho con bú, người dùng thuốc tránh thai, người nhiễm khuẩn lâu ngày, bệnh gan, nghiện rượu, người ung thư, bệnh tim, đái tháo đường và đang dùng probenecid hoặc những thuốc khác làm giảm hấp thu vitamin B2.
  • Giảm hấp thu: Tiêu chảy kéo dài, người cao tuổi.
  • Do mất nhiều vitamin này khi thẩm phân phúc mạc, thẩm phân thận nhân tạo.

Vitamin B2 (riboflavin) tan trong nước, đào thải nhanh qua thận và có thải theo phân cũng như khi thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo. Vitamin B2 đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.

Triệu chứng khi thiếu vitamin B2 (riboflavin)

  • Sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm da bã nhờn.
  • Viêm lưỡi và viêm miệng.
  • Thay đổi thị lực, rát mắt, nhạy cảm ở mắt.
  • Thiếu máu hồng cầu bình thường và viêm dây thần kinh trong những trường hợp nặng.


Chẩn đoán thiếu vitamin B2

Chẩn đoán thiếu vitamin B2 (riboflavin) có thể dựa trên kết quả đo:

  • Glutathion reductase hồng cầu.
  • Flavin hồng cầu.
  • Nồng độ riboflavin nước tiểu.

Dù các phép thử này không có tính chẩn đoán nhưng với kết quả thử nồng độ vitamin B2  nước tiểu ít hơn 19 – 27 microgam/g creatinin được coi là thiếu vitamin B2 (riboflavin).

Vitamin B2 2mg Traphaco:

  • Quy cách đóng gói: Hộp 60 vỉ x 30.
  • Giá vitamin B2: 30.000 VNĐ/hộp.

Lưu ý: Mức giá chỉ mang tính tham khảo. Có thể thay đổi tuỳ thời điểm và phụ thuộc vào nhà cung cấp.

Vitamin B2 được chỉ định để phòng và điều trị thiếu vitamin B2 (riboflavin).

Được chỉ định để phòng và điều trị thiếu riboflavin, nhưng vitamin B2 còn có thể có ích trong:

  • Điều trị thiếu máu hồng cầu bình thường xảy ra ở người có bệnh chuyển hóa mang tính gia đình có kèm lách to và thiếu hụt glutathion reductase.
  • Giảm đau nửa đầu: Ở người có tiền sử đau nửa đầu dùng liều cao (400 mg riboflavin/ngày) có thể giảm được tần số và thời gian kéo dài các cơn đau, lợi ích thấy rõ nhất sau 3 tháng dự phòng bằng vitamin B2 (riboflavin).
  • Điều trị bệnh trứng cá, methemoglobin máu bẩm sinh, co rút cơ, hội chứng bỏng chân.
  • Làm chất chỉ thị trong việc theo dõi thải trừ thuốc trong phác đồ sử dụng một số loại thuốc khác do vitamin B2 (riboflavin) thải trừ theo đường nước tiểu nhanh.


Cách dùng

Vitamin B2 thường được dùng để uống, nếu liều cao, nên chia thành nhiều liều nhỏ dùng cùng với thức ăn để tăng hấp thu.

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch khi cần thiết trong các trường hợp không thể dùng đường uống, như khi có rối loạn tiêu hóa (nôn nhiều) hoặc ỉa chảy, kém hấp thu. Vitamin B2 dạng tiêm thường là thành phần của thuốc tiêm đa vitamin.

Liều lượng

Dạng uống

Điều trị thiếu vitamin B2 (riboflavin):

  • Trẻ em 3 – 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
  • Người lớn: 5 – 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Lượng vitamin B2 (riboflavin) cần trong một ngày có thể như sau:

  • Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg; 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg.
  • 1 đến 3 tuổi: 0,8 mg; 4 đến 6 tuổi: 1,1 mg; 7 đến 10 tuổi: 1,2 mg.
  • 11 đến 14 tuổi: 1,5 mg; 15 đến 19 tuổi: 1 mg.
  • nam 19 tuổi trở lên: 1,3 mg; nữ từ 19 tuổi trở lên: 1,1 mg.

Dạng tiêm

Vitamin B2 (riboflavin) là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 lít hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch thì lượng vitamin B2 có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truyền một lượng vitamin B2 để bù vào số bị mất này.


Không dùng vitamin B2 cho người có tiền sử quá mẫn với vitamin B2 (riboflavin) hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Sự thiếu vitamin B2 (riboflavin) thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.

  • Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng vitamin B2.
  • Dùng liều cao vitamin B2 (riboflavin) có thể làm nước tiểu chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch trong một số xét nghiệm nước tiểu.

  • Đã gặp các trường hợp “thiếu vitamin B2 (riboflavin)” ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
  • Rượu có thể gây cản trở hấp thu vitamin B2 (riboflavin) ở ruột.
  • Probenecid làm giảm hấp thu vitamin B2 (riboflavin) ở dạ dày, ruột khi sử dụng chung.

Thời kỳ mang thai: Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây tác dụng có hại trên thai nhi.

Thời kỳ cho con bú: Không gây ảnh hưởng gì đến trẻ bú mẹ khi người mẹ dùng theo nhu cầu hàng ngày hoặc bổ sung liều thấp các vitamin.


  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.
  • Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng, nhưng dạng dung dịch thì bị hỏng rất nhanh khi có ánh sáng.
  • Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.
  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Không dùng thuốc có dấu hiệu ẩm mốc, thay đổi màu sắc bất thường.